CHÀO MỪNG BẠN TỚI HOMECARE VN – ĐƠN VỊ CUNG CẤP THIẾT BỊ Y TẾ GIA ĐÌNH HÀNG ĐẦU VIỆT NAM

Tin mới nhất

Cài đặt và thay đổi thông số cho máy thở không xâm nhập

Máy thở không xâm nhập là thiết bị được cá nhân hóa và thường được dùng tại đơn vị y tế và dùng tại nhà để điều trị riêng biệt cho từng người vì tránh nhiễm khuẩn chéo.

Do vậy, sau mỗi đợt cấp được điều trị ổn định thì bệnh nhân thường được khuyến cáo mua riêng một chiếc máy thở không xâm nhập cho riêng mình, nhằm sử dụng tại nhà và giúp hỗ trợ điều trị và duy trì thể trạng tốt cho người bệnh và tránh đợt cấp.

Mỗi thiết bị máy trợ thở đều được cá nhân hóa nên rất dễ sử dụng và vì dễ sử dụng nên việc cài đặt và thay đổi thông số cũng dễ dàng sử dụng. Ngoài kĩ thuật viên thì sau khi được đào tạo thì người dùng và người nhà bệnh nhân hoàn toàn có thể biết cách sử dụng.

Mỗi dòng máy thở không xâm nhập có những giao diện và cách thức điều khiển qua các phím bấm hay con trỏ khác nhau. Có hãng sử dụng màn hình cảm ứng để điều khiển thiết bị, với giao diện khác nhau và có các thuật ngữ dùng khác nhau nhưng chung chung lại trên mỗi thiết bị bao gồm các thông số như sau:

Các thông số thông khí chính của máy thở là:

  • Thể tích khí lưu thông
  • Áp suất
  • Lưu lượng và thời gian (bao gồm tần số hô hấp)
  • Tỷ lệ hít vào-thở ra.
  1. Thể tích khí lưu thông:

    Lưu lượng khí lưu thông phải lớn hơn thể tích khí lưu thông sinh lý của con người, thể tích khí lưu thông sinh lý là 6-10 ml/kg, lưu lượng khí lưu thông của máy thở có thể đạt 10-15 ml/kg, thường bằng 1~ thể tích khí lưu thông sinh lý 2 lần. Cần điều chỉnh thêm theo dao động của lồng ngực, nghe phổi, áp kế tham chiếu và phân tích khí máu.

  2. Tần số thở:

    Gần với tần số thở sinh lý. Trẻ sơ sinh 40-50 lần/phút, trẻ nhỏ 30-40 lần/phút, trẻ lớn 20-30 lần/phút, người lớn 16-20 lần/phút.

Thể tích khí lưu thông * Tốc độ thở = Thông khí mỗi phút

  1. Tỷ lệ hít vào-thở ra

    Thường là 1:1,5~2, rối loạn thông khí tắc nghẽn có thể điều chỉnh thành thời gian thở ra dài hơn hoặc bằng 1:3, rối loạn thông khí hạn chế có thể điều chỉnh thành 1:1.

4. Áp suất

  Nói chung là áp suất đường thở đỉnh (pip). Khi độ giãn nở phổi bình thường, áp suất hít vào đỉnh thường là 10-20 cm H2O, bệnh phổi nhẹ: 20-25 cm H2O; trung bình: cột nước 25-30 mm; Mức độ nghiêm trọng: cột nước hơn 30 cm, lên đến 60 cm cột nước ở rds và xuất huyết phổi. Nhưng nói chung dưới 30, áp suất của trẻ sơ sinh thấp hơn 5 cm cột nước so với áp suất đã đề cập ở trên.

5. Peep

Trẻ em sử dụng ippv thường cho peep 2~3 cm cột nước, phù hợp với tình trạng sinh lý. Khi rối loạn thông khí nặng (rds, phù phổi, xuất huyết phổi) cần tăng peep, thường là 4~10 cm cột nước, và có thể đạt được trong trường hợp nghiêm trọng. 15 hoặc thậm chí 20 cm cột nước trở lên. Khi nồng độ oxy vượt quá 60% (fio2 lớn hơn 0,6), nếu áp suất riêng phần của oxy động mạch vẫn dưới 80 mmHg, nên tăng peep cho đến khi áp suất riêng phần của oxy động mạch vượt quá 80 mmHg. Mỗi lần tăng hoặc giảm peep 1 đến 2 mm cột nước sẽ có tác động lớn đến oxy trong máu. Hiệu ứng này có thể xuất hiện trong vòng vài phút. Việc giảm peep nên được thực hiện dần dần và cần chú ý theo dõi những thay đổi về oxy trong máu. Giá trị peep có thể được đọc từ vị trí cuối thì thở ra của kim đồng hồ đo áp suất thứ hai. (Tốt hơn là có màn hình hiển thị đặc biệt)

  1. Lưu lượng

Ít nhất gấp đôi thể tích thông khí mỗi phút, thường là 4-10 lít/phút.


Homecare VN là đơn vị nhập khẩu và phân phối thiết bị y tế gia đình uy tín tại Việt Nam

Phương châm 5 Đúng của chúng tôi đề ra : Đúng bệnh – Đúng người – Đúng phác đồ – Đúng sản phẩm – Đúng thời gian.

Liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ, tư vấn những sản phẩm phù hợp với bệnh lý qua số hotline hoặc có thể qua trực tiếp Showroom trưng bày sản phẩm của chúng tôi để xem và trải nghiệm thực tế.

Điện thoại: 0985.249.057

Showroom: 403 Giải Phóng, P. Phương Liệt, Q.Thanh Xuân, TP. Hà Nội

Trân trọng cảm ơn!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tin tức khác

0985249057
Liên hệ